Bảng tra cứu Kim lâu Tam tai Hoang ốc – tuổi làm nhà
Bảng tra cứu Kim lâu, Tam tai, Hoang ốc, Thái tuế năm 2025 Ất Tỵ
Bảng tra cứu Kim lâu, Tam tai, Hoang ốc, Thái tuế năm 2025 Ất Tỵ. Phạm Hoang ốc không nên: Xây cất! Theo lý thuyết khi Phạm Kim lâu không nên: với nữ kỵ Cưới gả! Chư vị xem bài tham khảo, sao hạn là những phương pháp luận từ người xưa, ngày nay xã hội thay đổi rất nhiều, không hoàn toàn phù hợp, giả dụ xưa cả nhà sống cùng nhau. Tuổi phạm cả Tam tai, Kim lâu, Hoang ốc 2025 là Ất Mão, Đinh Mão…
Chư vị xem tuổi xây nhà làm nhà, xem năm xây cất nhà, ngoài bước tham vấn các phương pháp từ dân gian, chư vị nên được sự đồng thuận của người trong gia đình, được lòng trong gia đạo, dù có dụng phương pháp gì, dùng bát trạch, phi tinh, sao hạn, hoang ốc, kim lâu… cũng mang lại điều lành, vì từ trường từ con người cảm thông là sinh khí tốt nhất
Sao phạm.
Quý vị không nên quá lo lắng khi phạm sao xấu, giả dụ muốn xây nhà mà ngại phạm, trường hợp kiêng kỵ khi phạm nhiều yếu tố, mỗi loại sao phạm sẽ phát sinh một sự việc khác nhau, đồng thời phụ thuộc vào Phúc đức, vận mệnh mỗi con người.
Các tuổi Hoang Ốc nên tránh
12, 14, 15, 18, 21, 23, 24, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39, 41, 42 , 45, 47, 48, 50, 51, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 72, 74, 75.
Các tuổi Kim Lâu cần tránh
12, 15, 17, 19, 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75.
Các tuổi có thể làm nhà hoặc được mời mượn tuổi làm nhà năm 2025
Năm 2025 Ất Tỵ theo cách tính dân gian, những tuổi không phạm Tam tai Kim lâu Hoang ốc có thể làm nhà hoặc mượn tuổi làm nhà như sau
• Sinh năm 1950 (Canh Dần): Những người sinh vào năm Canh Dần có thể xem xét việc xây cất nhà từ năng lượng thuận lợi của năm 2025.
• Sinh năm 1956 (Bính Thân): Người sinh năm Bính Thân cũng là tuổi đẹp xây cất nhà trong năm 2025 giúp thu hút sự may mắn
• Sinh năm 1958 (Mậu Tuất): Những người sinh năm Mậu Tuất có thể cân nhắc làm nhà để thêm may mắn trong cuộc sống.
• Sinh năm 1965 (Ất Tỵ): Năm Ất Tỵ bắt đầu dự án xây nhà, hướng tới an cư lập nghiệp
• Sinh năm 1968 (Mậu Thân): Những người sinh trong năm Mậu Thân có thể xây cất nhà đón vận khí mới
• Sinh năm 1974 (Giáp Dần): tuổi Giáp Dần được coi là một thời tuổi lý tưởng để bắt đầu xây dựng nhà.
• Sinh năm 1977 (Đinh Tỵ): Tuổi Đinh Tỵ có thể cân nhắc xây dựng nhà để thuận lợi và may mắn
• Sinh năm 1986 (Bính Dần): Năm 2025 có thể là thời điểm tốt để tuổi này bắt đầu dự án xây nhà.
• Sinh năm 1992 (Nhâm Thân): là tuổi tốt xây cất nhà cửa
• Sinh năm 2001 (Tân Tỵ): là tuổi tốt xây cất nhà cửa
• Sinh năm 2004 (Giáp Thân): là tuổi tốt xây cất nhà cửa.
• Sinh năm 2006 (Bính Tuất): là tuổi tốt xây cất nhà cửa
Bảng tra cứu hạn Tam Tai – Thái tuế – Kim lâu – Hoang Ốc 2025 ẤT TỴ
Tuổi có chữ “Tuổi tốt làm nhà”, người tuổi này có thể xây cất nhà hoặc được mời mượn tuổi làm nhà |
|||||
Chư vị lưu ý, bảng này nhằm tham khảo, không phải quyết định chính, họa phước mỗi người tạo tác trong quá khứ, từ nhân thành quả, muốn mai sau có quả thiện từ nay trồng nhân lành
Sao |
|||||
TUỔI PHẠM TAM TAI – HOANG ỐC – KIM LÂU 2025https://phongthuykhaitoan.com/ |
|||||
Năm |
Tuổi/ Ngũ hành Can chi |
Tam Tai |
Hoang Ốc |
Kim Lâu |
|
1955 |
71 |
Ất Mùi |
|
|
|
1956 |
70 |
Bính Thân |
|
|
|
1957 |
69 |
Đinh Dậu |
|
|
|
1958 |
68 |
Mậu Tuất |
|
|
|
1959 |
67 |
Kỷ Hợi |
|
|
|
1960 |
66 |
Canh Tý |
|
|
|
1961 |
65 |
Tân Sửu |
|
|
|
1962 |
64 |
Nhâm Dần |
|
|
|
1963 |
63 |
Quý Mão |
|
|
|
1964 |
62 |
Giáp Thìn |
|
|
|
1965 |
61 |
Ất Tỵ |
|
|
|
1966 |
60 |
Bính Ngọ |
|
|
|
1967 |
59 |
Đinh Mùi |
|
|
|
1968 |
58 |
Mậu Thân |
|
|
|
1969 |
57 |
Kỷ Dậu |
|
|
|
1970 |
56 |
Canh Tuất |
|
|
|
1971 |
55 |
Tân Hợi |
|
|
|
1972 |
54 |
Nhâm Tý |
|
|
|
1973 |
53 |
Quý Sửu |
|
|
|
1974 |
52 |
Giáp Dần |
|
|
|
1975 |
51 |
Ất Mão |
|
|
|
1976 |
50 |
Bính Thìn |
|
|
|
1977 |
49 |
Đinh Tỵ |
|
|
|
1978 |
48 |
Mậu Ngọ |
|
|
|
1979 |
47 |
Kỷ Mùi |
|
|
|
TUỔI PHẠM TAM TAI – HOANG ỐC – KIM LÂU 2025 |
|||||
Năm |
Tuổi/ Ngũ hành Can chi |
Tam Tai |
Hoang Ốc |
Kim Lâu |
|
1980 |
46 |
Canh Thân |
|
|
|
1981 |
45 |
Tân Dậu |
|
|
|
1982 |
44 |
Nhâm Tuất |
|
|
|
1983 |
43 |
Quý Hợi |
|
|
|
1984 |
42 |
Giáp Tý |
|
|
|
1985 |
41 |
Ất Sửu |
|
|
|
1986 |
40 |
Bính Dần |
|
|
|
1987 |
39 |
Đinh Mão |
|
|
|
1988 |
38 |
Mậu Thìn |
|
|
|
1989 |
37 |
Kỷ Tỵ |
|
|
|
1990 |
36 |
Canh Ngọ |
|
|
|
1991 |
35 |
Tân Mùi |
|
|
|
1992 |
34 |
Nhâm Thân |
|
|
|
1993 |
33 |
Quý Dậu |
|
|
|
1994 |
32 |
Giáp Tuất |
|
|
|
1995 |
31 |
Ất Hợi |
|
|
|
1996 |
30 |
Bính Tý |
|
|
|
1997 |
29 |
Đinh Sửu |
|
|
|
1998 |
28 |
Mậu Dần |
|
|
|
1999 |
27 |
Kỷ Mão |
|
|
|
2000 |
26 |
Canh Thìn |
|
|
|
2001 |
25 |
Tân Tỵ |
|
|
|
2002 |
24 |
Nhâm Ngọ |
|
|
|
2003 |
23 |
Quý Mùi |
|
|
|
2004 |
22 |
Giáp Thân |
|
|
|
2005 |
21 |
Ất Dậu |
|
|
|
2006 |
20 |
Bính Tuất |
|
|
|
2007 |
19 |
Đinh Hợi |
|
|
|
2008 |
18 |
Mậu Tý |
|
|
|
2009 |
17 |
Kỷ Sửu |
|
|
|
2010 |
16 |
Canh Dần |
|
|
|
Khải Toàn chia sẻ ít kiến thức phong thủy, hi vọng chư vị đón nhận trong tâm thái an lạc, chư vị nên biết rằng, xem mệnh biết mệnh mới có thể cải vận, xem để biết bản thân để khai ngộ, để tu sửa tâm tánh, không phải để thêm phiền não
Giả dụ bạn biết mệnh của chư vị không có tài phú, thế là bạn cứ phiền não, năm Thìn Tỵ sẽ xung khắc với tuổi Tuất Hợi, thế là chư vị phiền não, thế thì chẳng có lý do gì để bạn quan tâm đến phong thủy, khi tâm của chư vị đầy tập khí. Thay vào đó, biết năm hạn Thái tuế, Hoang Ốc, Kim lâu… chư vị tự tu chỉnh tâm tính của mình, không buông lời bất thiện, ít can dự chuyện người khác, chủ ý giữ sức khỏe, tinh tấn hành thiền giúp tâm thân an, đó là cách hóa giải tốt nhất, không cần phải cúng bái sính lễ, hay cúng giải hạn gì cả Làm gì có chuyện cúng giải hạn, khi trước kia đã tạo nhân bất thiện, làm gì có thần thánh nào nhận ít sính lễ của bạn rồi hóa giải giúp bạn, hoàn toàn là mê lầm |
Bảng tra cứu hạn Tam Tai – Thái tuế – Kim lâu – Hoang Ốc 2024 Giáp Thìn
Tuổi có chữ “Tuổi tốt làm nhà”, người tuổi này có thể xây cất nhà hoặc được mời mượn tuổi làm nhà |
|||||
Năm |
Tuổi/ Ngũ hành Can chi |
Tam Tai |
Hoang Ốc |
Kim Lâu |
|
1954 |
71 |
Giáp Ngọ |
|
|
|
1955 |
70 |
Ất Mùi |
|
|
|
1956 |
69 |
Bính Thân |
|
|
|
1957 |
68 |
Đinh Dậu |
|
|
|
1958 |
67 |
Mậu Tuất |
|
|
|
1959 |
66 |
Kỷ Hợi |
|
|
|
1960 |
65 |
Canh Tý |
|
|
|
1961 |
64 |
Tân Sửu |
|
|
|
1962 |
63 |
Nhâm Dần |
|
|
|
1963 |
62 |
Quý Mão |
|
|
|
1964 |
61 |
Giáp Thìn |
|
|
|
1965 |
60 |
Ất Tỵ |
|
|
|
1966 |
59 |
Bính Ngọ |
|
|
|
1967 |
58 |
Đinh Mùi |
|
|
|
1968 |
57 |
Mậu Thân |
|
|
|
1969 |
56 |
Kỷ Dậu |
|
|
|
1970 |
55 |
Canh Tuất |
|
|
|
1971 |
54 |
Tân Hợi |
|
|
|
1972 |
53 |
Nhâm Tý |
|
|
|
1973 |
52 |
Quý Sửu |
|
|
|
1974 |
51 |
Giáp Dần |
|
|
|
1975 |
50 |
Ất Mão |
|
|
|
1976 |
49 |
Bính Thìn |
|
|
|
1977 |
48 |
Đinh Tỵ |
|
|
|
1978 |
47 |
Mậu Ngọ |
|
|
|
1979 |
46 |
Kỷ Mùi |
|
|
|
Năm |
Tuổi/ Ngũ hành Can chi |
Tam Tai |
Hoang Ốc |
Kim Lâu |
|
1980 |
45 |
Canh Thân |
|
|
|
1981 |
44 |
Tân Dậu |
|
|
|
1982 |
43 |
Nhâm Tuất |
|
|
|
1983 |
42 |
Quý Hợi |
|
|
|
1984 |
41 |
Giáp Tý |
|
|
|
1985 |
40 |
Ất Sửu |
|
|
|
1986 |
39 |
Bính Dần |
|
|
|
1987 |
38 |
Đinh Mão |
|
|
|
1988 |
37 |
Mậu Thìn |
|
|
|
1989 |
36 |
Kỷ Tỵ |
|
|
|
1990 |
35 |
Canh Ngọ |
|
|
|
1991 |
34 |
Tân Mùi |
|
|
|
1992 |
33 |
Nhâm Thân |
|
|
|
1993 |
32 |
Quý Dậu |
|
|
|
1994 |
31 |
Giáp Tuất |
|
|
|
1995 |
30 |
Ất Hợi |
|
|
|
1996 |
29 |
Bính Tý |
|
|
|
1997 |
28 |
Đinh Sửu |
|
|
|
1998 |
27 |
Mậu Dần |
|
|
|
1999 |
26 |
Kỷ Mão |
|
|
|
2000 |
25 |
Canh Thìn |
|
|
|
2001 |
24 |
Tân Tỵ |
|
|
|
2002 |
23 |
Nhâm Ngọ |
|
|
|
2003 |
22 |
Quý Mùi |
|
|
|
2004 |
21 |
Giáp Thân |
|
|
|
2005 |
20 |
Ất Dậu |
|
|
|
2006 |
19 |
Bính Tuất |
|
|
|
2007 |
18 |
Đinh Hợi |
|
|
|
2008 |
17 |
Mậu Tý |
|
|
|
2009 |
16 |
Kỷ Sửu |
|
|
|
2010 |
15 |
Canh Dần |
|
|
|
Khải Toàn chia sẻ ít kiến thức phong thủy, hi vọng chư vị đón nhận trong tâm thái an lạc, chư vị nên biết rằng, xem mệnh biết mệnh mới có thể cải vận, xem để biết bản thân để khai ngộ, để tu sửa tâm tánh, không phải để thêm phiền não
Giả dụ bạn biết mệnh của chư vị không có tài phú, thế là bạn cứ phiền não, năm Thìn Tỵ sẽ xung khắc với tuổi Tuất Hợi, thế là chư vị phiền não, thế thì chẳng có lý do gì để bạn quan tâm đến phong thủy, khi tâm của chư vị đầy tập khí. Thay vào đó, biết năm hạn Thái tuế, Hoang Ốc, Kim lâu… chư vị tự tu chỉnh tâm tính của mình, không buông lời bất thiện, ít can dự chuyện người khác, chủ ý giữ sức khỏe, tinh tấn hành thiền giúp tâm thân an, đó là cách hóa giải tốt nhất, không cần phải cúng bái sính lễ, hay cúng giải hạn gì cả Làm gì có chuyện cúng giải hạn, khi trước kia đã tạo nhân bất thiện, làm gì có thần thánh nào nhận ít sính lễ của bạn rồi hóa giải giúp bạn, hoàn toàn là mê lầm |
Biết được mật mã của ngày tháng, con người xoay chuyển được vận mệnh tốt hơn. Ông bà ta mỗi khi làm bất cứ việc lớn nào, đều chọn ngày tốt tránh ngày xấu, chọn tuổi hợp với ý nghĩa để công việc được thuận buồm xuôi gió đón cát tránh hung. Chuyện cưới gả vốn là chuyện quan trọng của cả đời người nên cũng được cất nhắc rất kĩ lưỡng.
Việc chọn ngày lành, tháng tốt nhằm mục đích đem lại điềm cát tường và may mắn như ý từ xưa đến nay vẫn luôn là một vấn đề nan giải. Trên thực tế trong dân gian có rất nhiều cách xem để chọn ngày tháng năm và giờ Cát hoặc Hung.
Nếu dựa theo đầy đủ các phương pháp trên để tìm ra ngày giờ cát hung thì có rất nhiều khi “việc gì cũng không được làm”, có khi cứ suốt tháng này sang tháng khác mà vẫn chưa chọn được “ngày lành tháng tốt”.
Việc chọn ngày lành tháng tốt nhằm mục đích “cầu lành tránh dữ” và giúp cho tâm lý của chúng ta được bình an mà tiến hành các công việc. Đúng như lời Phật Pháp đã dậy rằng “tâm an thì mọi việc sẽ an”
Cách tính Kim Lâu:
Theo ông bà, “Lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông” và ” 1, 3, 6, 8 Kim lâu, dựng nhà, lấy vợ, tậu trâu thì đừng!”. Điều này cũng đã trở thành lệ, ăn sâu vào đời sống tinh thần của mỗi người. Bởi vậy, hễ tính chuyện trăm năm, để tình yêu được bền vững, người ta lấy tuổi của người con gái để chọn năm cưới. Tuổi đẹp có thể cưới được là những tuổi không chạm tới tuổi Kim lâu. Cũng theo các cụ truyền lại, tính tuổi cưới phải tính tuổi mụ và tuổi Kim lâu là 1,3,6,8. Cách tính Kim lâu bấm ngày được truyền miệng từ đời này sang đời khác.
Theo nghĩa của Kim Lâu thì Kim Lâu là cái lầu vàng, mà lầu vàng chỉ để cho thần, thánh, hay vua ở.
Thần, thánh đều ở trên trời, nên tính Kim lâu phải theo cửu cung (dương cửu). Còn dân không được ở lầu vàng, nên nếu bị phạm Kim Lâu thì sẽ bị thiệt, đôi khi còn có họa.
Cách tính tuổi Kim lâu được viết trong cuốn sách “Thông thư”, theo như sách viết, khi dựng vợ, gả chồng, cần tránh 3 tuổi Kim Lâu, Hoang Ốc, và Tam tai.
Thuyết dân gian xa xưa là thế, thời nay đã đổi, ví dụ công nghệ ảnh hưởng nhiều đến đời sống, chư vị có thể uyển chuyển ứng dụng
-
Nếu dư 1 là phạm Kim lâu thân (Gây tai hoạ cho bản thân gia chủ)
-
Nếu dư 3 là phạm Kim lâu thê (Gây tai hoạ cho vợ của gia chủ)
-
Nếu dư 6 là phạm Kim lâu tử (Gây tai hoạ cho con của gia chủ)
* Nếu dư 8 là phạm Kim lục súc (Gây hoạ cho con vật nuôi trong nhà); Riêng cái này có phạm cũng không sao nếu bạn không phải người kinh doanh chăn nuôi hoặc quá yêu quý động vật
+ Nếu chia hết hoặc có số dư khác các số nêu trên là chọn được tuổi xây cất nhà không phạm Kim lâu.
Các tuổi Kim Lâu cần tránh: 12, 15, 17, 19, 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75.
Khi tính tuổi Kim Lâu sẽ dựa vào Hậu thiên bát quái và Bản đồ Lạc thư cửu cung để tính. Theo Bản đồ lạc thư cửu cung thì sẽ có 9 vị trí, 8 vị trí xung quanh tương ứng với 8 cung Quái (Khôn – Đoài – Càn – Khảm – Cấn – Chấn – Tốn – Ly, sắp xếp theo đúng Hậu thiên bát quái). Còn vị trí trung tâm tương ứng với Cung Trung.
Cách tính Hoang ốc
Theo Trạch cát dân gian xưa, vòng tính tuổi Hoang Ốc chia ra làm 6 cung:
nhất Cát (Kiết), nhì Nghi, tam Địa Sát, tứ Tấn Tài, ngũ Thọ Tử, lục Hoang Ốc.
Cách tính là khởi tuổi bắt đầu 10 tại nhất Cát, 20 tại nhì Nghi, 30 tại tam Đại Sát, 40 tại tứ Tấn Tài, 50 tại ngũ Thọ Tử, 60 tại lục Hoang Ốc, 70 lại bắt đầu từ nhất Cát…
Ý nghĩa của lục cung Hoang Ốc
1. Nhất Cát (hay Kiết): Làm nhà tuổi này sẽ có chốn an cư tốt, mọi việc hanh thông, thuận lợi (Nhất kiết an cư, thông vạn sự).
2. Nhì Nghi: Làm nhà tuổi này sẽ có lợi, nhà cửa hưng vượng, giàu có (Nhì nghi tấn thất địa sinh tài).
3. Tam Địa Sát: Tuổi này làm nhà là phạm, gia chủ sẽ mắc bệnh tật (Tam sát nhơn do giai đắc mệnh).
4. Tứ Tấn Tài: Làm nhà tuổi này thì phúc lộc sẽ tới (Tứ tấn tài chi phước lộc lai).
5. Ngũ Thọ Tử: Tuổi này làm nhà là phạm, trong nhà chia rẽ, lâm vào cảnh tử biệt sinh ly (Ngũ tử ly thân phòng tử biệt).
6. Lục Hoang Ốc: Tuổi này làm nhà cũng bị phạm, khó mà thành đạt được (Lục ốc tạo gia bất khả thành).
Nhìn vào đây có thể thấy, tuổi gia chủ ở vào các cung: nhất Cát, nhì Nghi, tứ Tấn Tài mà làm nhà thì thuận tốt. Còn nếu ở vào các cung: tam Địa Sát, ngũ Thọ Tử, lục Hoang Ốc thì bị phạm, phải kiêng tránh.
Giả sử xem tuổi 35 làm nhà có được không? Ta lấy 30 khởi từ tam Địa Sát, theo chiều kim đồng hồ thì 31 là tứ Tấn Tài, 32 ngũ Thọ Tử, 33 lục Hoang Ốc, 34 nhất Cát, tới tuổi 35 thuộc cung nhì Nghi. Vậy là tuổi đó không phạm Hoang Ốc. Ta cũng có thể dùng phép bấm đốt tay để tính tuổi Hoang Ốc.
Các tuổi Hoang Ốc cần tránh: 12, 14, 15, 18, 21, 23, 24, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39, 41, 42 , 45, 47, 48, 50, 51, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 72, 74, 75.
Trường hợp đặc biệt, nếu người chồng của gia đình đó đã mất thì lấy tuổi của con trai để tính việc xây nhà. Nếu gia đình đó không có con trai thì lấy tuổi của người đàn bà tính Hoang ốc và Kim lâu cũng như trên để xây nhà.
-
Tam tai là ba tai họa: Hỏa tai, Thủy tai, Phong tai.
-
Theo nghĩa của Hoang ốc có nghĩa là ngôi nhà hoang, mà nhà hoang thì chỉ có ma quỷ ở, rất không tốt. Do đó nhiều gia chủ muốn động thổ xây nhà nhưng khi biết mình bị phạm tuổi Hoang ốc thì rất lo lắng.
-
Theo nghĩa của Kim Lâu là cái lầu vàng, mà lầu vàng chỉ để cho thần, thánh, hay vua ở. Thần, thánh đều ở trên trời, nên tính Kim lâu phải theo cửu cung (dương cửu). Còn dân không được ở lầu vàng, nên nếu bị phạm Kim Lâu thì sẽ bị thiệt, đôi khi còn có họa.
-
“Phạm Thái Tuế”. Ngày sinh của mọi người nói chung nếu xung với trị niên Thái tuế thì trong dân gian gọi là phạm, còn gọi là xung Thái tuế. Vì thế, bất luận là loại nào, thì trong năm đó cũng chắc chắn là trăm sự không thuận, sự nghiệp nhiều trắc trở, nhiều bệnh tật, vì thế mà phải bái phụng Thái tuế tinh quân để giữ yên ổn
Xem thêm Ý nghĩa của Hoang Ốc, Kim Lâu, Tam Tai
Phạm Hoang ốc không nên: Xây cất.
Phạm Kim lâu không nên: với nữ kỵ Cưới gả.
Tuổi nào không phạm vào cả 3 yếu tố thì dòng đó được bôi màu xanh và có 3 sao màu xám. Nếu phạm cả Tam tai, Hoang ốc, Kim lâu thì không nên xây cất.
Bảng tra cứu hạn Tam Tai – Thái tuế – Kim lâu – Hoang Ốc 2024 Giáp Thìn | |||||
Năm |
Tuổi/ Ngũ hành Can chi |
Tam Tai |
Hoang Ốc |
Kim Lâu |
|
1954 |
71 |
Giáp Ngọ |
|
|
|
1955 |
70 |
Ất Mùi |
|
|
|
1956 |
69 |
Bính Thân |
|
|
|
1957 |
68 |
Đinh Dậu |
|
|
|
1958 |
67 |
Mậu Tuất |
|
|
|
1959 |
66 |
Kỷ Hợi |
|
|
|
1960 |
65 |
Canh Tý |
|
|
|
1961 |
64 |
Tân Sửu |
|
|
|
1962 |
63 |
Nhâm Dần |
|
|
|
1963 |
62 |
Quý Mão |
|
|
|
1964 |
61 |
Giáp Thìn |
|
|
|
1965 |
60 |
Ất Tỵ |
|
|
|
1966 |
59 |
Bính Ngọ |
|
|
|
1967 |
58 |
Đinh Mùi |
|
|
|
1968 |
57 |
Mậu Thân |
|
|
|
1969 |
56 |
Kỷ Dậu |
|
|
|
1970 |
55 |
Canh Tuất |
|
|
|
1971 |
54 |
Tân Hợi |
|
|
|
1972 |
53 |
Nhâm Tý |
|
|
|
1973 |
52 |
Quý Sửu |
|
|
|
1974 |
51 |
Giáp Dần |
|
|
|
1975 |
50 |
Ất Mão |
|
|
|
1976 |
49 |
Bính Thìn |
|
|
|
1977 |
48 |
Đinh Tỵ |
|
|
|
1978 |
47 |
Mậu Ngọ |
|
|
|
1979 |
46 |
Kỷ Mùi |
|
|
|
Năm |
Tuổi/ Ngũ hành Can chi |
Tam Tai |
Hoang Ốc |
Kim Lâu |
|
1980 |
45 |
Canh Thân |
|
|
|
1981 |
44 |
Tân Dậu |
|
|
|
1982 |
43 |
Nhâm Tuất |
|
|
|
1983 |
42 |
Quý Hợi |
|
|
|
1984 |
41 |
Giáp Tý |
|
|
|
1985 |
40 |
Ất Sửu |
|
|
|
1986 |
39 |
Bính Dần |
|
|
|
1987 |
38 |
Đinh Mão |
|
|
|
1988 |
37 |
Mậu Thìn |
|
|
|
1989 |
36 |
Kỷ Tỵ |
|
|
|
1990 |
35 |
Canh Ngọ |
|
|
|
1991 |
34 |
Tân Mùi |
|
|
|
1992 |
33 |
Nhâm Thân |
|
|
|
1993 |
32 |
Quý Dậu |
|
|
|
1994 |
31 |
Giáp Tuất |
|
|
|
1995 |
30 |
Ất Hợi |
|
|
|
1996 |
29 |
Bính Tý |
|
|
|
1997 |
28 |
Đinh Sửu |
|
|
|
1998 |
27 |
Mậu Dần |
|
|
|
1999 |
26 |
Kỷ Mão |
|
|
|
2000 |
25 |
Canh Thìn |
|
|
|
2001 |
24 |
Tân Tỵ |
|
|
|
2002 |
23 |
Nhâm Ngọ |
|
|
|
2003 |
22 |
Quý Mùi |
|
|
|
2004 |
21 |
Giáp Thân |
|
|
|
2005 |
20 |
Ất Dậu |
|
|
|
2006 |
19 |
Bính Tuất |
|
|
|
2007 |
18 |
Đinh Hợi |
|
|
|
2008 |
17 |
Mậu Tý |
|
|
|
2009 |
16 |
Kỷ Sửu |
|
|
|
2010 |
15 |
Canh Dần |
|
|
|
Khải Toàn chia sẻ ít kiến thức phong thủy, hi vọng chư vị đón nhận trong tâm thái an lạc, chư vị nên biết rằng, xem mệnh biết mệnh mới có thể cải vận, xem để biết bản thân để khai ngộ, để tu sửa tâm tánh, không phải để thêm phiền não
Giả dụ bạn biết mệnh của chư vị không có tài phú, thế là bạn cứ phiền não, năm Thìn Tỵ sẽ xung khắc với tuổi Tuất Hợi, thế là chư vị phiền não, thế thì chẳng có lý do gì để bạn quan tâm đến phong thủy, khi tâm của chư vị đầy tập khí. Thay vào đó, biết năm hạn Thái tuế, Hoang Ốc, Kim lâu… chư vị tự tu chỉnh tâm tính của mình, không buông lời bất thiện, ít can dự chuyện người khác, chủ ý giữ sức khỏe, tinh tấn hành thiền giúp tâm thân an, đó là cách hóa giải tốt nhất, không cần phải cúng bái sính lễ, hay cúng giải hạn gì cả Làm gì có chuyện cúng giải hạn, khi trước kia đã tạo nhân bất thiện, làm gì có thần thánh nào nhận ít sính lễ của bạn rồi hóa giải giúp bạn, hoàn toàn là mê lầm |
Khải Toàn chúc chư vị an lành
Danh mục bài
Khải Toàn Phong thuỷ
• Chánh niệm: “Thành công nhờ kiên trì – Trí tuệ nhờ Chánh niệm”, nghĩa rằng muốn thành công phải thật kiên trì, có những việc thực hiện cả vạn lần, tư duy luôn hướng tới những điều tích cực trong mọi hoàn cảnh sẽ sinh ra trí tuệ.
• Nhân quả: Giả dụ mỗi ngày bạn bỏ vào ống heo 100 ngàn đồng, một năm sau heo sẽ mập, mỗi ngày hành thiền 10 phút, một năm sau tâm trí sẽ thành cây đại thụ an tịnh. Đạo lý này nói lên “quả của hôm nay, hoàn toàn là Nhân của hôm qua”.
• Khải Toàn không phải thầy phong thủy nổi tiếng, dùng kiến thức phong thủy chân chính, dùng khả năng tu tập của bản thân, để trợ duyên những vị đủ duyên và đủ phước để cải vận, trong kết quả luôn kèm theo lời khai thị về sống chân thiện, mở lòng bố thí, khuyến nghị hành thiền, đó là những phương tiện gia tăng vận may ngoài ứng dụng phong thủy
• Phong thủy: là phương tiện trợ duyên giúp công danh thăng tiến. Không gian là phong thủy, tâm lý là phong thủy, sạch sẽ gọn là là phong thủy tốt, tâm trạng phấn khởi là phong thủy tốt, vị nào có tấm lòng vị tha không chấp trước hẵn là người có phúc đức.
| Mời chư vị xem kênh “Khải Toàn Phong thủy” trên Youtube / Tik Tiok / Facebook |