HOÁ GIẢI
Tam tai 2024Cửu vận › Pháp khí
văn khấn cúng tết 2024
học phong thuỷ online
tử vi cải vận mệnh khuyết
Huyền không phi tinh vận 9
tử vi cải vận mệnh khuyết

  Học Phong thủy đổi vận  | Tam tai 2024 | Phong thuỷ nhà vận 9 | Cúng khai trương22 pháp khí cho bàn thờ Thần tàiTuổi Phạm Thái Tuế 2024 |  Xem ngày lành 

Tự tra bát tự online | thái tuế 2024tam tai 2024

thầy phong thuỷ
gia chu phong thuy khai toan

Cách tra Phi tinh Niên Nguyệt Nhật Thời

Huyền không phi tinh, phi tinh năm – tháng – ngày – giờ

• Sao Nhất Bạch vốn thuộc Thuỷ, về phương Chấn và phương Tốn tu tạo (đặt táng hay làm nhà) thì tốt đẹp. Xem thấy tháng 7, tháng 8, tháng 9 liền lại, thì có ngoại tài ở phương Nam tiến tới.
• Sao Nhị Hắc vốn thuộc Thổ, về phương Đoài và phương Kiền, gặp được lúc tu tạo thì tốt, và đợi đến tháng 2 và tháng 8 khí giao lai, thì có của ở phương Đông Bắc và phương Tây tiến đến.
• Sao Tam Bích vốn thuộc Mộc, các cung khác không nên tạo tác. Chỉ có phương Nam mà dụng làm thì có của cải ở phương Tây đưa đến, chỉ 60 ngày là đưa đến => Mau phát. (Sao Tứ Lục cũng như sao này).
• Sao Tứ lục như sao Tam Bích.
• Sao Ngũ Hoàng thuộc Thổ, là sao tôn trọng ở Trung cung, phương Tây Bắc chính là tương thân. Sao này chỉ nên tu tạo ở hai phương Kiền và Đoài, các tháng 7, 8, 9 thì có ngoại tài đến (sao Bát Bạch gặp cũng tốt lành).
• Sao Lục Bạch nguyên thuộc Kim, phương Khảm mà gặp được, tạo tác thì phước càng lâu bền, to dầy. Nhưng đợi tháng 4, 6, 7 giao khí đến, thì có vui mừng ở phương Đông Nam đến (sao Thất Xích cũng như sao này).
• Sao Thất xích như sao  Lục Bạch.
• Sao Cửu Tử vốn thuộc Hoả, gặp hai phương Khôn và Cấn thì nên tu tạo. Đợi đến tháng hoặc năm Dần, Tị, Ngọ thì tốt, sẽ có tài sản ở phương Bắc đem đến, chẳng phải khoá cửa.

Lưu nguyệt phi tinh Nhâm Dần 2022 như sau:

Tháng giêng: Nhị hắc (tháng 2 dương lịch)
Tháng hai: Nhất bạch
Tháng ba: Cửu tử
Tháng tư: Bát bạch
Tháng năm: Thất xích
Tháng sáu: Lục bạch
Tháng bảy: Ngũ hoàng
Tháng tám: Tứ lục
Tháng chín: Tam bích 
Tháng mười: Nhị hắc
Tháng mười một: Nhất bạch
Tháng mười hai: Cửu tử

Phi-tinh-Nguyet-2022_T2


Cách tra Phi tinh Niên Nguyệt Nhật Thời trong Tam nguyên cửu vận như sau:

KHỞI NIÊN BẠCH QUYẾT (phi tinh năm)

Niên bạch Tam Nguyên, các bất đồng
Thượng Nguyên Giáp Tý khởi Khảm cung.
Trung Nguyên Tứ Lục, cung trung khởi
Hạ Nguyên Thất Xích nghịch hành cung.

   • Nghĩa: Khởi Bạch tinh về niên mỗi vận đều khác. Như Thượng Nguyên năm Giáp Tý thì khởi ở cung Khảm Nhất Bạch. Trung Nguyên thì năm Giáp Tý khởi ở cung Tốn Tứ Lục. Hạ Nguyên năm Giáp Tý thì khởi ở cung Thất Xích Đoài, tất cả đều là đi nghịch.

Tóm tắt: đi nghịch
Khảm Nhất Bạch
Tốn Tứ Lục
Thất Xích Đoài

• Mỗi một Giáp Tý thì đều nghịch hành Cửu tinh ở từng năm, nhưng khi nhập trung cung rồi thì phi thuân. Như Thượng Nguyên năm Giáp Tý thì khởi ở cung Khảm là Nhất Bạch, năm Ất Sửu sẽ là cung Cửu Tử Ly, năm Bính Dần sẽ là Bát Bạch Cấn… Khi nhập trung cung thì năm Giáp Tý Nhất Bạch Khảm nhập trung, thuận phi, Nhị Hắc Khôn đến Càn, Tam Bích Chấn đến Đoài…; năm Ất Sửu thì Cửu Tử là Ly sẽ nhập trung cung, thuận phi, Nhất Bạch Khảm đến Càn, Nhị Hắc Khôn đến Đoài… Các vận khác cũng tính như thế, tuỳ sao của Vận đó khởi từ đâu mà tính tiếp cho các năm sau. Cách dễ nhớ nhất là tính ngược:

• Ví dụ: Thượng Nguyên Giáp Tý là Nhất, thì Giáp Tuất là Cửu, Giáp Thân là Bát, Giáp Ngọ là Thất, Giáp Thìn là Lục, Giáp Dần là Ngũ.
Đến Trung Nguyên Giáp Tý là Tứ, Giáp Tuất là Tam, Giáp Thân là Nhị, Giáp Ngọ là Nhất, Giáp Thìn là Cửu, Giáp Dần là Bát.

• Đến Hạ Nguyên Giáp Tý là Thất, Giáp Tuất là Lục, Giáp Thân là Ngũ, Giáp Ngọ là Tứ, Giáp Thìn là Tam, Giáp Dần là Nhị.
• Các vị cũng thấy, tất cả thành một vòng khép kín, từ Thượng Nguyên đến Trung Nguyên rồi Hạ Nguyên, tuy khởi cung khác nhau nhưng khí vận xoay vần tuần tự nối tiếp nhau không chút sai lệch. Cách tính cách cung một tuần Giáp như thế này sẽ tiện cho chúng ta tìm những năm cách xa năm hiện tại.
• Tu tạo, khởi công làm thì Đại Kỵ kiến phương của bản cục. Nghĩa là: Khảm cục thì lấy Nhất Bạch làm Kiến, nếu Nhất Bạch đáo phương Khảm thì không nên làm. Lại kỵ Sát tinh của bản cục ở đấy. Như là Khảm cục kỵ Nhị Hắc và Bát Bạch gia đáo bản cung Khảm. Phạm Kiến thì thương Trạch Trưởng, phạm Sát thì chiêu hoành hoạ (tai hoạ đến bất kỳ). Lại Tam Bạch là Cát tinh đến đấy, dầu khắc bản phương vẫn lấy là Tiểu Cát, còn Ngũ tinh khác thì chỉ lấy sinh bản phương mới làm Cát, nếu không phải là Sinh thì đều là Hung.

• NGUYỆT BẠCH KHỞI CHÍNH NGUYỆT TINH QUYẾT (phi tinh tháng)

Tý, Ngọ, Mẹo, Dậu Bát Bạch cung
Thìn, Tuất, Sửu, Mùi Ngũ Hoàng trung
Dần, Thân, Tị, Hợi cư hà vị
Nghịch tầm Nhị Hắc thị kỳ trung.

• Nghĩa: Năm Tý, Ngọ, Mẹo, Dậu thì tháng giêng khởi Bát Bạch. Năm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì khởi Ngũ Hoàng. Năm Dần, Thân, Tị, Hợi thì khởi Nhị Hắc. Tất cả đều là nghịch hành theo các tháng, nhưng cung vẫn đi thuận.
Như năm 2021 là năm Tân Sửu thì tháng giêng là Ngũ Hoàng, tháng hai là Tứ Lục, tháng ba là Tam Bích, tháng tư là Nhị Hắc… Rồi tháng giêng nhập trung cung là Ngũ, thì Lục đến Càn, Thất đến Đoài, Bát đến Cần… Tháng 8 là Thất Xích nhập trung cung, thì Bát Bạch đến Càn, Cửu Tử đến Đoài, Nhất Bạch đến Cấn… Các năm khác khởi tháng cũng y theo thế mà suy.
Cái Cát, Hung của năm thì còn chậm, chứ cái Cát, Hung của tháng thì tới mau lắm.

Bảng tra Lưu Nguyệt Phi tinh nhập trung cung
 Tháng DL Tháng AL Năm: Tý Ngọ Mão Dậu Năm: Thìn Tuất Sửu Mùi Năm: Dần Thân Tị Hợi
 02 01 Bát bạch Ngũ hoàng Nhị hắc
 03 02 Thất xích Tứ lục Nhất bạch
 04 03 Lục bạch Tam bích Cửu tử
 05 04 Ngũ hoàng Nhị hắc Bát bạch
 06 05 Tứ lục Nhất bạch Thất xích
 07 06 Tam bích Cửu tử Lục bạch
 08 07 Nhị hắc Bát bạch Ngũ hoàng
 09 08 Nhất bạch Thất xích Tứ lục
 10 09 Cửu tử Lục bạch Tam bích
 11 10 Bát bạch Ngũ hoàng Nhị hắc
 12 11 Thất xích Tứ lục Nhất bạch
 01 12 Lục bạch Tam bích Cửu tử

• TAM NGUYÊN NHẬT BẠCH QUYẾT (phi tinh ngày)

• Đông Chí Nhất Bạch, Vũ Thuỷ Xích – tiết Đông Chí (sau 21/12) có Nhất Bạch nhập. Tiết Vũ Thuỷ  (sau 18/2) có Thất xích nhập.
• Cốc Vũ nguyên tòng Tứ Lục cầu – Tiết Cốc Vũ (sau 20/4) có Tứ Lục nhập.
• Hạ Chí Cửu Tử, Xử Thử Bích – Tiết Hạ chí (sau 21/6) có Cửu tử nhập. Tiết Xử thử (23/8) có Tam bích nhập.
• Sương Giáng tiên tòng Lục Bạch du – Tiết Sương giáng (sau 23/10) có Lục bạch nhập.
• Dương tu thuận khứ, Âm hoàn nghịch – Dương thuận, Âm nghịch.
• Đãn cầu Lục Giáp vĩnh vô hưu
• Nhược phùng Tử, Bạch phương vi Cát
• Hoạt pháp tu dương, tử tế sưu.

• Các ngày bắt đầu từ sau tiết Đông Chí thì lấy Giáp Tý khởi Nhất Bạch. Những ngày từ sau tiết Vũ Thuỷ thì lấy Giáp Tý khởi Thất Xích. Những ngày sau tiết Cốc Vũ thì lấy Giáp Tý khởi Tứ Lục. Những ngày sau tiết Hạ Chí thì lấy Cửu Tử cho ngày Giáp Tý. Những ngày sau tiết Xử Thử thỉ lấy Giáp Tý khởi Tam Bích. Những ngày sau tiết Sương Giáng thì lấy Giáp Tý khởi Lục Bạch. Dương thì theo chiều thuận, Âm phải theo chiều ngược quay đi. Tìm đúng Lục Giáp thì lâu dài phát phước không nghĩ.

Dương thì theo chiều thuậnÂm phải theo chiều ngược quay đi. Tìm đúng Lục Giáp thì lâu dài phát phước không nghĩ.

Lưu ý: Mỗi tiết khí chỉ kéo dài có 15 ngày, nếu đã tới tiết khí cần an mới cửu tinh mà ngày Giáp Tý chưa đến. Vì thế khi xem lịch vạn niên để tìm ngày Giáp Tý sau mỗi tiết khí, thì phải đúng tới ngày Giáp Tý đầu tiên trong tiết khí đó mới có thể dụng được sao nhập trung cung theo quy định. Còn các ngày trước ngày Giáp Tý đầu tiên trong tiết khí đó tuy vẫn trong cùng tiết khí nhưng phải tính theo tiết khí trước.

• Ví dụ 1: Đông chí năm Tân Sửu vào 21/12/2021 ngày Quý Mão, theo bảng 60 Giáp Tý bên dưới, từ Quý Mão đến Giáp Tý là 22 ngày/ tức vào ngày 11/1/2022 mới đúng ngày Giáp Tý, an từ Nhất bạch (Đông chí an Nhất bạch) vào: 11/1/2022 Nhất bạch, 12/1/2022  Nhị hắc (trước ngày 10/1/2022 dùng tiết khí Sương giáng suy nghịch của năm trước)

• Ví dụ 2: Ngày 22/2/2022 dương nhằm ngày Bính Ngọ tiết khí Vũ thủy, nhưng phải đến ngày 12/3/2022 mới là ngày Giáp Tý để an Thất xích vào, 12/3/2022 là Thất xích,  13/3/2022 là Bát bạch…
(trước ngày 11/3/2022 dùng tiết khí Đông chí)

• Ví dụ 3: (Nghịch)

Các tiết Đông Chí, Vũ Thuỷ, Cốc Vũ là thuộc Dương, đi thuận ngày, lẫn thuận cung khi nhập trung.
Các tiết Hạ Chí, Xử Thử, Sương Giáng thuộc Âm, đi nghịch ngày, nhưng vào trung cung vẫn thuận.

• Ví dụ: Ngày giao tiết Đông Chí là ngày Canh Dần. Ta cứ khởi Giáp Tý là Nhất Bạch, do từ Đông Chí đến Hạ Chí là Dương khí thịnh, nên thuộc Dương, đi thuận.

Giáp Tý là Nhất,
Ất Sửu là Nhị,
Bính Dần là Tam,
Định Mẹo là Tứ
Giáp Tuất là Nhị
Giáp Thân là Tam,
Ất Dậu là Tứ,
Bính Tuất là Ngũ,
Đinh Hợi là Lục,
Mậu Tý là Thất,
Kỷ Sửu là Bát,
Canh DầnCửu.

Vậy ngày giao tiết Đông Chí, ngày Canh Dần đó là sao Cửu Tử. Muốn động cung nơi nào thì đem Cửu Tử nhập trung, thuận phi đi.
Các tiết khí kia cũng y theo vậy mà tính.
Các tiết Đông Chí, Vũ Thuỷ, Cốc Vũthuộc Dương, đi thuận ngày, lẫn thuận cung khi nhập trung.
Các tiết Hạ Chí, Xử Thử, Sương Giáng thuộc Âm, đi nghịch ngày, nhưng vào trung cung vẫn thuận.

#thayKhaiToan

 

Thuỷ

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Giáp  

Ất Sửu

Bính Dần

Đinh Mão

Mậu Thìn

Kỷ Tỵ

Canh Ngọ

Tân Mùi

Nhâm Thân

Quý Dậu

Giáp Tuất

Ất Hợi

Hoả

13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

23

24

Bính

Đinh Sửu

Mậu Dần

Kỷ Mão

Canh Thìn

Tân Tỵ

Nhâm Ngọ

Quý Mùi

Giáp Thân

Ất Dậu

Bính Tuất

Đinh Hợi

Mộc
2008

2019

25

26

27

28

29

30

31

32

33

34

35

36

Mậu

Kỷ Sửu

Canh Dần

Tân Mão

Nhâm Thìn

Quý Tỵ

Giáp Ngọ

Ất Mùi

Bính Thân

Đinh Dậu

Mậu Tuất

Kỷ Hợi

Kim
2020

2031

37

38

39

40

41

42

43

44

45

46

47

48

Canh

Tân Sửu

Nhâm Dần

Quý Mão

Giáp Thìn

Ất Tỵ

Bính Ngọ

Đinh Mùi

Mậu Thân

Kỷ Dậu

Canh Tuất

Tân Hợi

Thổ
​2032

​2043

49

50

51

52

53

54

55

56

57

58

59

60

Nhâm 

Quý Sửu

Giáp  Dần

Ất Mão

Bính Thìn

Đinh Tỵ

Mậu Ngọ

Kỷ Mùi

Canh Thân

Tân Dậu

Nhâm Tuất

Quý Hợi

 

• TAM NGUYÊN THỜI BẠCH QUYẾT (phi tinh giờ)

Tam Nguyên thời bạch, nhật tương đồng
Dương thuận, Âm nghịch nhập trung cung
Đông Chí Nhất, Tứ, Thất dương kỳ
Hạ Chí Cửu, Lục, Tam thị tông.

• Nghĩa: Khởi Bạch của giờ cũng như lệ khởi ngày, Dương thì đi thuận giờ, Âm thì đi nghịch giờ và vào đến trung cung rồi đều thuận phi đi 8 phương. Tiết Đông Chí thì nhớ là khởi Nhất Bạch, Tứ Lục Thất Xích. Tiết Hạ Chí nhớ là khởi Cửu Tử, Lục Bạch Tam Bích.

• Đọc chẳng biết sau tiết Đông Chí khi nào dùng Nhất, khi nào dùng Tứ và khi nào dùng Thất cả. Thực ra cái này là phân theo nhóm ngày Mạnh, Trọng, Quý thôi.

Các ngày Tý Ngọ Mẹo Dậu là nhóm thứ nhất, tương ứng với sao thứ nhất trong cả hai tiết Đông Chí Hạ Chí.

Thìn Tuất Sửu Mùi là nhóm thứ hai, tương ứng với sao thứ hai trong cả hai tiết Đông Chí và Hạ Chí.

Dần Thân Tị Hợi là nhóm thứ ba, tương ứng với sao thứ ba trong cả hai tiết Đông Chí và Hạ Chí.

• Ví dụ: Giờ Thìn của Ngày Thân sau tiết Đông Chí, nhưng chưa đến Hạ Chí.
Ta thấy Thân trong nhóm thứ ba, vậy thì sao thứ ba trong tiết Đông Chí là gì? Nhất, đến Tứ, đến Thất. Vậy giở Tý của ngày đó sẽ khởi là sao Thất Xích, giờ Sửu là sao Bát Bạch, giờ Dần là sao Cửu Tử…. Giờ Thìn sao Nhị Hắc nhập trung, thì Tam Bích đến Càn, Tứ Lục đến Đoài, Ngũ Hoàng đấn Cấn
• Ví dụ: Giờ Ngọ ngày Mùi sau tiết Hạ Chí, trước tiết Đông Chí.
Ta thấy Mùi trong nhóm thứ hai Thìn Tuất Sửu Mùi, nên tương ứng với sao thứ hai của tiết Hạ Chí, đó là sao Lục Bạch. Vậy giờ ngày hôm đó là sao Lục Bạch quản trị, giờ Sửu là Ngũ Hoàng (nhớ nha, đây là Âm nên đi nghịch), giờ Dần là Tứ Lục, giờ Mẹo là Tam Bích, giờ Thìn là Nhị Hắc, giờ Tỵ là Nhất Bạch, giờ Ngọ là Cửu Tử. Ta lấy giờ Ngọ Cửu tử nhập trung, THUẬN PHI, đi 8 phương thì Nhất Bạch đến Càn, Nhị Hắc đến Đoài, Tam Bích đến Cấn…

• Còn một cách nữa là ta nhớ theo Thiên, Địa, Nhân Tam Nguyên Long của Huyền Không. “Thiên Nhất Cửu, Địa Tứ Lục, Nhân Thất Tam”. Cứ ngày thuộc Thiên thì tiết Đông Chí lấy Nhất Bạch, tiết Hạ Chí lấy Cửu Tử. Ngày thuộc Địa thì tiết Đông Chí lấy Tứ Lục, tiết Hạ Chí lấy Lục Bạch. Ngày thuộc Nhân thì tiết Đông Chí lấy Thất Xích, tiết Hạ Chí lấy Tam Bích.
• Ta lại để ý, thứ tự các sao trong tiết Đông Chí là Nhất, đến Tứ, đến Thất là các số thuộc nhóm 1-4-7 y như Tam Ban Quái, lớn dần lên theo chiều thuận. Các sao trong tiết Hạ Chí là Cửu, Lục, Tam là các số thuộc nhóm 3-6-9 y như Tam ban Quái nhưng nhỏ dần theo chiều nghịch đi xuống. Ta cứ lấy ba Địa Chi đầu tiên làm chuẩn mà tính sẽ dễ và lẹ rất lẹ: Ngay Tý cứ đọc Nhất Cửu, còn thuộc Đông Chí thì lấy số trên, Hạ Chí lấy số dưới. Ngay Sửu thì cứ đọc Tứ Lục, thuộc Đông Chí lấy số trên, thuộc Hạ Chí thì lấy số dưới. Ngay Dần thì đọc Thất Tam, thuộc Đông Chí thì lấy số trên, thuộc Hạ Chí thì lấy số dưới.

• Trên đây cả, năm, tháng, ngày, giờ chỉ có gặp các sao Tử, Bạch Sinh khí thì mới là Đại lợi. Tu tạo ở ba phương Bạch thì không kỵ Thái Tuế, Tướng Quân, Quan Phù, Đại Hao, Tiểu Hao, hành niên bản mệnh được mọi điều Cát. Chỉ có Thiên Cương Tứ Vượng, Sát Đại Nguyệt Kiến thì chẳng nên phạm. Cẩn thận!

• TỔNG LUẬN

NIÊN, NGUYỆT BẠCH QUYẾT
Bát Quái sơn đầu số yếu tinh.
Chiêu nhiên dị kiến, lý nghi minh
Ai niên, toán nguyệt, bình tai hoạ.
Huyền huyền thấu lý, quỷ thần kinh.

• Nghĩa: Cái độ số của tám phương thuộc về Tam Nguyên phi đến bản cục cốt phải tinh tường, rõ rệt dễ thấy, lý luận phân minh. Phải tính tháng và năm của Nguyên Vận tinh phi đến. Tuy huyền bí cao siêu, nhưng Lý Khí mà thấu được thì quỷ thần cũng kinh sợ.
Những cái Sát khí gia thuỷ cục tất thị phát hung, như là Nhị Hắc gia Khảm cục vậy. Sinh Khí gia Mộc cục tất phát phước, như là Nhất Bạch gia Tứ Tốn vậy. Trước lấy Chủ Vận của Tam Nguyên gia đấy, thì sau định hai mươi năm Cát, Hung. Rồi lại theo năm và tháng , lấy quản trị tinh gia vào đấy, thì cái hạn Cát, Hung có thể quyết đoán được.
Lại Tam Nguyên độ số đến bản cục, làm Ám Kiến, đối cung làm Ám Phá. Như Thượng Nguyên Giáp Tý, thì năm Bính Dần đáo Cấn, thì Cấn cục làm Ám Kiến, Khôn cục làm Ám Phá. Nguyên là Cát Địa, Mỹ Huyệt thì lay động Bản Long, vậy mọi sự được Cát Tường. Nếu là đất Hung, Huyệt sai lầm thì mọi sự Đại Hung.

• Những Can Chi của Thái Tuế ở bản vị làm Minh Kiến, đối cung làm Minh Phá. Như năm Giáp Tý, Giáp ở cung Chấn làm Can Minh Kiến, Tý ở Khảm cung làm Chi MInh Kiến. Vậy thì Đoài làm Can Minh Phá, Ly làm Chi Minh Phá. Năm Mậu, Kỷ thì Can Kiến Phá đều ở Trung cung. Phạm vào Can Kiến, Phá thì hoạ, phước giảm một nửa. Phạm vào Chi Kiến, Ph1 thì Đại Hung, không nên phạm.

• CỬU TINH KHẮC ỨNG QUYẾT

Nhất Bạch tinh bản thuộc Thuỷ
Chấn, Tốn tu tạo mỹ
Khan khan Thất, Bát, Cửu nguyệt lai
Giao tiến Nam phương ngoại khí tài.
Nhị Hắc tinh bản thuộc Thổ
Kiền, Đoài phùng chi tu tạo mỹ
Thả đãi Nhị, Bát nguyệt giao lai
Tiến nhập Đông, Bắc, Tây phương tài
Tam Bích tinh bản thuộc Mộc
Dư cung mạc tạo Tác
Giáo quân Nam phương dụng trước thời
Tây phương hoá vật lục tuần chí (Tứ Lục tinh đồng).
Ngũ Hoàng tinh trung Thổ tôn
Tây Bắc chính tương thân
Thử tinh d6ãn khả tu Kiền, Đoài
Thất, Bát, Cửu nguyệt ngoại tài lâm (Bát Bạch cánh Cát).
Lục Bạch tinh nguyên thuộc Kim
Khảm sơn dụng chi phước dĩ thâm
Đãn giao Tứ, Lục, Thất, Bát nguyệt
Đông Nam hỷ chí, lạc hân hân (Thất Xích tinh đồng).
Cửu Tử bản thuộc Hoả
Khôn, Cấn nhị phương tu tạo khả
Trực đãi Dần, Tị, Ngọ nguyệt niên
Bắc phương tài sản lai, phi toả.

• Nghĩa: Sao Nhất Bạch vốn thuộc Thuỷ, về phương Chấn và phương Tốn tu tạo (đặt táng hay làm nhà) thì tốt đẹp. Xem thấy tháng 7, tháng 8, tháng 9 liền lại, thì có ngoại tài ở phương Nam tiến tới.
Sao Nhị Hắc vốn thuộc Thổ, về phương Đoài và phương Kiền, gặp được lúc tu tạo thì tốt, và đợi đến tháng 2 và tháng 8 khí giao lai, thì có của ở phương Đông Bắc và phương Tây tiến đến.
Sao Tam Bích vốn thuộc Mộc, các cung khác không nên tạo tác. Chỉ có phương Nam mà dụng làm thì có của cải ở phương Tây đưa đến, chỉ 60 ngày là đưa đến => Mau phát. (Sao Tứ Lục cũng như sao này).
Sao Ngũ Hoàng thuộc Thổ, là sao tôn trọng ở Trung cung, phương Tây Bắc chính là tương thân. Sao này chỉ nên tu tạo ở hai phương Kiền và Đoài, các tháng 7, 8, 9 thì có ngoại tài đến (sao Bát Bạch gặp cũng tốt lành).
• Sao Lục Bạch nguyên thuộc Kim, phương Khảm mà gặp được, tạo tác thì phước càng lâu bền, to dầy. Nhưng đợi tháng 4, 6, 7 giao khí đến, thì có vui mừng ở phương Đông Nam đến (sao Thất Xích cũng như sao này).
• Sao Cửu Tử vốn thuộc Hoả, gặp hai phương Khôn và Cấn thì nên tu tạo. Đợi đến tháng hoặc năm Dần, Tị, Ngọ thì tốt, sẽ có tài sản ở phương Bắc đem đến, chẳng phải khoá cửa.

• THÁI TUẾ SƠN ĐẦU BẠCH TINH QUYẾT

Tý niên Nhất Bạch nhập Trung cung.
Ngọ tái tương phùng Cửu Tử đồng.
Mẹo tuế Trung cung Tam Bích hội.
Dậu niên Thất Xích thị tinh tông.
Mùi, Thân nhị niên câu Nhị Hắc
Thìn, Tị hồi lai Tứ Lục trung.
Tuất, Hợi Trung cung khởi Lục Bạch.
Sửu, Dần Bát Bạch chính tương phùng.
Bạch đáo sơn đầu nghi tác dụng
Âm phần, lập Trạch, tử tôn vinh.
Bạch trung hữu sát nghi hồi tị.
Phạm giả tu giao lập kiến hung.

• Nghĩa : Năm Tý thì sao Nhất Bạch nhập Trung. Năm Ngọ thì sao Cửu Tử nhập Trung. Năm Mẹo thì sao Tam Bích nhập Trung. Năm Dậu thì sao Thất Xích nhập Trung. Năm Mùi và năm Thân thì lấy sao Nhị Hắc nhập Trung. Năm Thìn và năm Tị thì lấy sao Tứ Lục nhập Trung. Năm Tuất và năm Hợi thì khởi sao Lục Bạch nhập trung.   •

• Năm Sửu và năm Dần thì sao Bát Bạch nhập Trung. Những sao Bạch đến cung Tọa, Hướng thì nên làm nhà, hay làm mộ phần thì con cháu được hiển vinh. Ở trong phương mà sao Bạch phi đến lại bị Sát thì nên tránh đi không dùng, nếu phạm vào thì lập tức thấy ngay cái Hung.
Trên đây là 12 năm, năm nào lấy sao gì nhập Trung cung để phi ra Bát phương. Tìm 3 sao Bạch đến phương nào thì phương ấy tốt, nên tu tạo. Nhưng bị Sơn sát thì tránh không nên làm.
Ví dụ như năm Tý, ta lấy Nhất Bạch nhập Trung cung, thì Tứ Lục đến Cấn, là Mộc khắc Thổ, nếu làm tại Cấn Sơn, Phương (Động Thổ, Tu Tạo) thì 4 người bị thương. Phạm Nhất Bạch sát thì bị thương 1 người, phạm sao Nhị Hắc sát thì bị thương 2 người… Lấy số của sao mà suy đoán.
Cốt là biết ứng vào thời điểm nào. Như sao Tứ Lục thì có thể là 40 ngày, là 4 tháng; xa thì lấy năm Thìn, năm Tị hoặc năm tương xung là năm Tuất, năm Hợi sẽ ứng..

• Cần biết là người nào bị tổn thương, thì lấy Địa Chi ở phương phạm ấy, ứng vào đó. Như Cấn phương là Sửu, Dần thì ứng vào người tuổi Sửu, tuổi Dần…
• Phép đoán tháng cũng cùng như năm. Như năm Dần lấy Bát Bạch nhập Trung. Bạch trung sát giả, là Ám Kiến Sát, Lục Tiệp Sát, Xuyên Tâm Sát, Đấu Ngưu Sát, Giao Kiếm Sát, Thụ Khắc Sát, những phương phạm Sát đều chẳng nên phạm.

[Theo phong thuy hoc vung tau]


Hoc_phong_thuy_online

Xem mệnh 12 con Giáp tại đây

thầy Khải Toàn

Khải Toàn Phong thuỷ

• Chánh niệm: “Thành công nhờ kiên trì – Trí tuệ nhờ Chánh niệm”, nghĩa rằng muốn thành công phải thật kiên trì, có những việc thực hiện cả vạn lần, tư duy luôn hướng tới những điều tích cực trong mọi hoàn cảnh sẽ sinh ra trí tuệ.

• Nhân quả: Giả dụ mỗi ngày bạn bỏ vào ống heo 100 ngàn đồng, một năm sau heo sẽ mập, mỗi ngày hành thiền 10 phút, một năm sau tâm trí sẽ thành cây đại thụ an tịnh. Đạo lý này nói lên “quả của hôm nay, hoàn toàn là Nhân của hôm qua”.

• Khải Toàn không phải thầy phong thủy nổi tiếng, dùng kiến thức phong thủy chân chính, dùng khả năng tu tập của bản thân, để trợ duyên những vị đủ duyên và đủ phước để cải vận, trong kết quả luôn kèm theo lời khai thị về sống chân thiện, mở lòng bố thí, khuyến nghị hành thiền, đó là những phương tiện gia tăng vận may ngoài ứng dụng phong thủy

• Phong thủy: là phương tiện trợ duyên giúp công danh thăng tiến. Không gian là phong thủy, tâm lý là phong thủy, sạch sẽ gọn là là phong thủy tốt, tâm trạng phấn khởi là phong thủy tốt, vị nào có tấm lòng vị tha không chấp trước hẵn là người có phúc đức.

| Hãy theo dõi kên “Khải Toàn Phong thủy” trên Youtube / Tik TiokFacebook |

 a Thay Phong thuy gioi 2

Danh mục bài


Bài viết hay liên quan