Hoang Ốc, Kim Lâu, Tam Tai là gì?
Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai là gì?
Từ rất lâu, ông bà ta mỗi khi làm bất cứ việc lớn nào, đều chọn ngày tốt tránh ngày xấu, chọn tuổi hợp với ý nghĩa để công việc được thuận buồm xuôi gió đón cát tránh hung. Chuyện cưới gả vốn là chuyện quan trọng của cả đời người nên cũng được cất nhắc rất kĩ lưỡng.
Biết được mật mã của ngày tháng, con người xoay chuyển được vận mệnh tốt hơn.
I. Cách tính Hoang ốc:
Theo các tài liệu về Trạch cát dân gian, vòng tính tuổi Hoang Ốc chia ra làm 6 cung: nhất Cát (Kiết), nhì Nghi, tam Địa Sát, tứ Tấn Tài, ngũ Thọ Tử, lục Hoang Ốc. Cách tính là khởi tuổi bắt đầu 10 tại nhất Cát, 20 tại nhì Nghi, 30 tại tam Đại Sát, 40 tại tứ Tấn Tài, 50 tại ngũ Thọ Tử, 60 tại lục Hoang Ốc, 70 lại bắt đầu từ nhất Cát…
Ý nghĩa của lục cung Hoang Ốc:
1. Nhất Cát (hay Kiết cũng vậy): Làm nhà tuổi này sẽ có chốn an cư tốt, mọi việc hanh thông, thuận lợi (Nhất kiết an cư, thông vạn sự).
2. Nhì Nghi: Làm nhà tuổi này sẽ có lợi, nhà cửa hưng vượng, giàu có (Nhì nghi tấn thất địa sinh tài).
3. Tam Địa Sát: Tuổi này làm nhà là phạm, gia chủ sẽ mắc bệnh tật (Tam sát nhơn do giai đắc mệnh).
4. Tứ Tấn Tài: Làm nhà tuổi này thì phúc lộc sẽ tới (Tứ tấn tài chi phước lộc lai).
5. Ngũ Thọ Tử: Tuổi này làm nhà là phạm, trong nhà chia rẽ, lâm vào cảnh tử biệt sinh ly (Ngũ tử ly thân phòng tử biệt).
6. Lục Hoang Ốc: Tuổi này làm nhà cũng bị phạm, khó mà thành đạt được (Lục ốc tạo gia bất khả thành).
Nhìn vào đây có thể thấy, tuổi gia chủ ở vào các cung: nhất Cát, nhì Nghi, tứ Tấn Tài mà làm nhà thì thuận tốt. Còn nếu ở vào các cung: tam Địa Sát, ngũ Thọ Tử, lục Hoang Ốc thì bị phạm, phải kiêng tránh.
Giả sử xem tuổi 35 làm nhà có được không? Ta lấy 30 khởi từ tam Địa Sát, theo chiều kim đồng hồ thì 31 là tứ Tấn Tài, 32 ngũ Thọ Tử, 33 lục Hoang Ốc, 34 nhất Cát, tới tuổi 35 thuộc cung nhì Nghi. Vậy là tuổi đó không phạm Hoang Ốc. Ta cũng có thể dùng phép bấm đốt tay để tính tuổi Hoang Ốc.
Các tuổi Hoang Ốc cần tránh: 12, 14, 15, 18, 21, 23, 24, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39, 41, 42 , 45, 47, 48, 50, 51, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 72, 74, 75.
Trường hợp đặc biệt, nếu người chồng của gia đình đó đã mất thì lấy tuổi của con trai để tính việc xây nhà. Nếu gia đình đó không có con trai thì lấy tuổi của người đàn bà tính Hoang ốc và Kim lâu cũng như trên để xây nhà.
Bảng tra cứu hạn Tam Tai – Thái tuế – Kim lâu – Hoang Ốc 2024 Giáp Thìn | |||||
Năm |
Tuổi/ Ngũ hành Can chi |
Tam Tai |
Hoang Ốc |
Kim Lâu |
|
1954 |
71 |
Giáp Ngọ |
|
|
|
1955 |
70 |
Ất Mùi |
|
|
|
1956 |
69 |
Bính Thân |
|
|
|
1957 |
68 |
Đinh Dậu |
|
|
|
1958 |
67 |
Mậu Tuất |
|
|
|
1959 |
66 |
Kỷ Hợi |
|
|
|
1960 |
65 |
Canh Tý |
|
|
|
1961 |
64 |
Tân Sửu |
|
|
|
1962 |
63 |
Nhâm Dần |
|
|
|
1963 |
62 |
Quý Mão |
|
|
|
1964 |
61 |
Giáp Thìn |
|
|
|
1965 |
60 |
Ất Tỵ |
|
|
|
1966 |
59 |
Bính Ngọ |
|
|
|
1967 |
58 |
Đinh Mùi |
|
|
|
1968 |
57 |
Mậu Thân |
|
|
|
1969 |
56 |
Kỷ Dậu |
|
|
|
1970 |
55 |
Canh Tuất |
|
|
|
1971 |
54 |
Tân Hợi |
|
|
|
1972 |
53 |
Nhâm Tý |
|
|
|
1973 |
52 |
Quý Sửu |
|
|
|
1974 |
51 |
Giáp Dần |
|
|
|
1975 |
50 |
Ất Mão |
|
|
|
1976 |
49 |
Bính Thìn |
|
|
|
1977 |
48 |
Đinh Tỵ |
|
|
|
1978 |
47 |
Mậu Ngọ |
|
|
|
1979 |
46 |
Kỷ Mùi |
|
|
|
Năm |
Tuổi/ Ngũ hành Can chi |
Tam Tai |
Hoang Ốc |
Kim Lâu |
|
1980 |
45 |
Canh Thân |
|
|
|
1981 |
44 |
Tân Dậu |
|
|
|
1982 |
43 |
Nhâm Tuất |
|
|
|
1983 |
42 |
Quý Hợi |
|
|
|
1984 |
41 |
Giáp Tý |
|
|
|
1985 |
40 |
Ất Sửu |
|
|
|
1986 |
39 |
Bính Dần |
|
|
|
1987 |
38 |
Đinh Mão |
|
|
|
1988 |
37 |
Mậu Thìn |
|
|
|
1989 |
36 |
Kỷ Tỵ |
|
|
|
1990 |
35 |
Canh Ngọ |
|
|
|
1991 |
34 |
Tân Mùi |
|
|
|
1992 |
33 |
Nhâm Thân |
|
|
|
1993 |
32 |
Quý Dậu |
|
|
|
1994 |
31 |
Giáp Tuất |
|
|
|
1995 |
30 |
Ất Hợi |
|
|
|
1996 |
29 |
Bính Tý |
|
|
|
1997 |
28 |
Đinh Sửu |
|
|
|
1998 |
27 |
Mậu Dần |
|
|
|
1999 |
26 |
Kỷ Mão |
|
|
|
2000 |
25 |
Canh Thìn |
|
|
|
2001 |
24 |
Tân Tỵ |
|
|
|
2002 |
23 |
Nhâm Ngọ |
|
|
|
2003 |
22 |
Quý Mùi |
|
|
|
2004 |
21 |
Giáp Thân |
|
|
|
2005 |
20 |
Ất Dậu |
|
|
|
2006 |
19 |
Bính Tuất |
|
|
|
2007 |
18 |
Đinh Hợi |
|
|
|
2008 |
17 |
Mậu Tý |
|
|
|
2009 |
16 |
Kỷ Sửu |
|
|
|
2010 |
15 |
Canh Dần |
|
|
|
Khải Toàn chia sẻ ít kiến thức phong thủy, hi vọng chư vị đón nhận trong tâm thái an lạc, chư vị nên biết rằng, xem mệnh biết mệnh mới có thể cải vận, xem để biết bản thân để khai ngộ, để tu sửa tâm tánh, không phải để thêm phiền não Giả dụ bạn biết mệnh của chư vị không có tài phú, thế là bạn cứ phiền não, năm Thìn Tỵ sẽ xung khắc với tuổi Tuất Hợi, thế là chư vị phiền não, thế thì chẳng có lý do gì để bạn quan tâm đến phong thủy, khi tâm của chư vị đầy tập khí. Thay vào đó, biết năm hạn Thái tuế, Hoang Ốc, Kim lâu… chư vị tự tu chỉnh tâm tính của mình, không buông lời bất thiện, ít can dự chuyện người khác, chủ ý giữ sức khỏe, tinh tấn hành thiền giúp tâm thân an, đó là cách hóa giải tốt nhất, không cần phải cúng bái sính lễ, hay cúng giải hạn gì cả Làm gì có chuyện cúng giải hạn, khi trước kia đã tạo nhân bất thiện, làm gì có thần thánh nào nhận ít sính lễ của bạn rồi hóa giải giúp bạn, hoàn toàn là mê lầm |
-
Xem thêm: Tuổi phạm Thái Tuế và cách hoá giải
II. Cách tính Kim Lâu:
Theo ông bà, “Lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông” và ” 1, 3, 6, 8 Kim lâu, dựng nhà, lấy vợ, tậu trâu thì đừng!”. Điều này cũng đã trở thành lệ, ăn sâu vào đời sống tinh thần của mỗi người. Bởi vậy, hễ tính chuyện trăm năm, để tình yêu được bền vững, người ta lấy tuổi của người con gái để chọn năm cưới. Tuổi đẹp có thể cưới được là những tuổi không chạm tới tuổi Kim lâu. Cũng theo các cụ truyền lại, tính tuổi cưới phải tính tuổi mụ và tuổi Kim lâu là 1,3,6,8. Cách tính Kim lâu bấm ngày được truyền miệng từ đời này sang đời khác.
Theo nghĩa của Kim Lâu thì Kim Lâu là cái lầu vàng, mà lầu vàng chỉ để cho thần, thánh, hay vua ở. Thần, thánh đều ở trên trời, nên tính Kim lâu phải theo cửu cung (dương cửu). Còn dân không được ở lầu vàng, nên nếu bị phạm Kim Lâu thì sẽ bị thiệt, đôi khi còn có họa.
Cách tính tuổi Kim lâu được viết trong cuốn sách “Thông thư” của Trung Hoa cổ. Theo như sách viết, khi dựng vợ, gả chồng, cần tránh 3 tuổi Kim Lâu, Hoang Ốc, và Tam tai.
Cách tính tuổi Kim Lâu như sau: lấy tuổi mụ của người trụ cột trong gia đình chia hết cho 9:
-
Nếu dư 1 là phạm Kim lâu thân (Gây tai hoạ cho bản thân người chủ)
-
Nếu dư 3 là phạm Kim lâu thê (Gây tai hoạ cho vợ của người chủ)
-
Nếu dư 6 là phạm Kim lâu tử (Gây tai hoạ cho con của người chủ)
* Nếu dư 8 là phạm Kim lục súc (Gây tai hoạ cho con vật nuôi trong nhà); Riêng cái này có phạm cũng không sao nếu bạn không phải người kinh doanh chăn nuôi hoặc quá yêu quý động vật .
+ Nếu chia hết hoặc có số dư khác các số nêu trên là chọn được tuổi làm nhà không phạm Kim lâu.
Tóm lại, Các tuổi Kim Lâu cần tránh: 12, 15, 17, 19, 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75.
Theo nguyên lý Dịch học, khi tính tuổi Kim Lâu sẽ dựa vào Hậu thiên bát quái và Bản đồ Lạc thư cửu cung để tính. Theo Bản đồ lạc thư cửu cung thì sẽ có 9 vị trí, 8 vị trí xung quanh tương ứng với 8 cung Quái (Khôn – Đoài – Càn – Khảm – Cấn – Chấn – Tốn – Ly, sắp xếp theo đúng Hậu thiên bát quái). Còn vị trí trung tâm tương ứng với Cung Trung.
III. PHẠM TAM TAI là phạm 3 năm hạn xấu liên tiếp. Cách tính như sau:
Có lý thuyết giải thích :
Tam: Ba, số 3, thứ ba.
Tai: Tai họa, họa hại.
Tam tai là ba tai họa, gồm: Hỏa tai, Thủy tai, Phong tai.
+ Hỏa tai là tai họa do lửa cháy, như cháy nhà, cháy rừng.
+ Thủy tai là tai họa do nước gây ra, như lũ lụt, sóng thần.
+ Phong tai là tai họa do gió gây ra, như bão, lốc.
-
Các tuổi Thân, Tý, Thìn: Tam tai tại các năm : Dần, Mão, Thìn (hợp Mộc)
-
Các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: Tam tai vào các năm: Hợi, Tý, Sửu (hợp Thuỷ)
-
Các tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Tam tai tại các năm : Thân, Dậu Tuất (hợp Kim)
-
Các tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai tại các năm : Tỵ, Ngọ, Mùi (hợp Hoả)
Những năm bị tam tai thì không được làm nhà, nhưng cũng có lập luận cho rằng rằng những năm tam tai vẫn có thể làm nhà được để “của đi thay người”. Đây cũng là một kiểu lập luận mang tính hóa giải tương đối trong Phong Thủy, vì thực ra người hiện nay không còn làm nhà theo kiểu dân gian ngày xưa, chủ nhà cũng tham gia cùng với thợ thuyền, nên yếu tố kiêng kỵ này không quá khắt khe nữa.
Danh mục bài
Khải Toàn Phong thuỷ
• Chánh niệm: “Thành công nhờ kiên trì – Trí tuệ nhờ Chánh niệm”, nghĩa rằng muốn thành công phải thật kiên trì, có những việc thực hiện cả vạn lần, tư duy luôn hướng tới những điều tích cực trong mọi hoàn cảnh sẽ sinh ra trí tuệ.
• Nhân quả: Giả dụ mỗi ngày bạn bỏ vào ống heo 100 ngàn đồng, một năm sau heo sẽ mập, mỗi ngày hành thiền 10 phút, một năm sau tâm trí sẽ thành cây đại thụ an tịnh. Đạo lý này nói lên “quả của hôm nay, hoàn toàn là Nhân của hôm qua”.
• Khải Toàn không phải thầy phong thủy nổi tiếng, dùng kiến thức phong thủy chân chính, dùng khả năng tu tập của bản thân, để trợ duyên những vị đủ duyên và đủ phước để cải vận, trong kết quả luôn kèm theo lời khai thị về sống chân thiện, mở lòng bố thí, khuyến nghị hành thiền, đó là những phương tiện gia tăng vận may ngoài ứng dụng phong thủy
• Phong thủy: là phương tiện trợ duyên giúp công danh thăng tiến. Không gian là phong thủy, tâm lý là phong thủy, sạch sẽ gọn là là phong thủy tốt, tâm trạng phấn khởi là phong thủy tốt, vị nào có tấm lòng vị tha không chấp trước hẵn là người có phúc đức.
| Mời chư vị xem kênh “Khải Toàn Phong thủy” trên Youtube / Tik Tiok / Facebook |